a/
Vị trí địa lý:
Xã Nghị Đức nằm
phía Tây Bắc huyện Tánh Linh, cách trung
tâm huyện 28km. Tổng diện tích tự nhiên 7.465ha, đường
ranh giới của xã có tứ cận như sau:
- Phía Bắc giáp
tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp xã Măng Tố và xã
Đức Tân
- Phía Nam và phía Tây giáp xã Đức Phú
Xã
có đường ĐT 717 chạy qua đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kết nối QL55, QL20, ĐT766 giúp cho xã
giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội với các
xã, thị trấn trong huyện và các Tỉnh lân cận
trong giai đoạn hiện tại cũng như tương lai lâu dài.
b.
Địa hình, đất đai:
* Địa hình: Nhìn tổng
thể xã Nghị Đức có 3 danh địa
hình và thấp dần theo hướng Bắc - Nam:
-
Địa hình đồng bằng có diện tích
1.500ha, độ cao trung bình 110-125m so với mực
nước biển, phân bố về phía Nam.
- Địa
hình đồi núi thấp có diện tích 650ha, độ
cao trung bình từ 130-170ha, độ dốc từ 8 - 15%,
phân bố phía bắc tuyến đường 336.
- Địa
hình núi cao có diện tích
3315 ha, độ cao trung bình khoảng
700 -1000m so với mực nước biển, cao nhất
là đỉnh Pang Hong (1343m), phân bố về phía
Đông bắc của xã, độ dốc trung bình >25
* Đất
đai: xã Nghị Đức có 7 loại đất với các đặc điểm
địa chính như sau:
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng, diện tích 410,5 ha, phân bố phía Nam từ đường
Dân Đảng ra đến ranh giới với
xã Đức Tân và Đức Phú. Đất
có màu vàng nhạt, xuống sâu có vệt
loang lổ đỏ vàng của Oxyt sắt,
đất chua, hàm lượng
dinh dưỡng từ nghèo
đến trung bình.
- Đất phù sa glây, diện
tích 750 ha, phân bố ở vùng
rường từ đường Dân Đảng vào đến
sát khu dân cư. Đất thường xuyên
ngập nước do trồng lúa 2 vụ nên ở độ
sâu 50 - 70 cm có tầng đất
glây. Đất vừa chua, các chất
dinh dưỡng trung bình đến khá.
- Đất phù
sa úng nước, diện tích 40 ha là những vùng ngập
úng ven suối Ba Thê và các ao hồ.
Đất bị glây mạnh và có
tính chất lầy thụt không có
kết cấu, lớp mặt có bùn nhão,
ở tầng sâu có cát thô. Đất
thường chua, do thường xuyên ngập nước
nên trong quá trình phân giải chất
hữu cơ sinh ra nhiều chất độc có
hại cho
cây trồng.
- Đất nâu vàng trên phù sa
cổ, diện tích 329,4 ha, phân bố ở vùng đất gò cao
trồng màu và toàn bộ diện tích khu dân cư. Đất thường
chua và nghèo mùn.
- Đất đỏ vàng trên đá
biến chất, diện tích 4 096,55 ha, phân bố vùng đồi núi
phía Bắc của xã, độ dốc dao động từ 3 - 25 độ
,
ở vùng đồi núi thấp đã được sử dụng trồng cây
điều, cây tiêu phát triển rất tốt.
- Đất
mùn vàng đỏ trên núi, diện tích 1.463,55 ha, phân bố
ở độ cao 900 m, chủ yếu là rừng phòng hộ.
-
Đất xói mòn trôi sỏi đá, diện
tích 50 ha, phân bố ở các khe suối,
sườn núi có độ che phủ thấp nên bị xói mòn rửa
trôi mạnh.
- Diện tích suối và giao thông thuỷ lợi
325 ha.
c. Đặc diểm khí hậu thủy văn:
*
Khí hậu, thời tiết:
Nằm trong vùng đệm giữa
cao nguyên Di Linh và miền Đông nam bộ nên
lượng mưa lớn, lượng mưa
trung bình hàng năm dao động
khoảng 2400 -2500mm. Mùa mưa thường bắt đầu
từ tháng 5 đến tháng 10 thì kết thúc, tuy nhiên có năm
tháng 6 mới có mưa và đến tháng 11 mới kết thúc.
Nhìn
chung xã Nghị Đức mang đầy đủ tích chất khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nên nhiệt độ cao
đều quanh năm và ít biến động. Lựơng
mưa nhiều và tập trung theo mùa, mùa mưa thường
gây gập úng và xói mòn đất; mùa
khô cấy trồng thiếu ẩm nên giải
pháp thuỷ lợi có vị trí
quan trọng hàng đầu trong sản
xuất nông nghiệp.
* Thuỷ văn:
Trong địa phận
xã Nghị Đức có 2 con suối lớn: suối Da
M’Brim (còn gọi là Suối chùa) và suối
Cù (suối cây xoài). Cả hai con suối
đều bắt nguồn từ vùng núi cao phía
Bắc của xã, chiều dài khoảng 18 km.
Trong đó suối Chùa có nước
chảy quanh năm, còn suối Cù chỉ có nước về mùa
mưa.
Ngoài ra về phía Nam của xã
có suối Ba Thê giữ vai trò tiêu
thoát lũ cho toàn bộ cánh đồng lúa của xã
Nghị Đức ra sông La Ngà.
d. Các nguồn tài nguyên
thiên nhiên:
- Nguồn nước mặt: Nguồn
nước suối Chùa từ công trình
đập suối Chùa là nguồn nước mặt chủ
yếu cung cấp nước tưới cho khoảng 50 ha
ruộng lúa, đây là nguồn nước tưới tương
đối chủ động phục vụ sản xuất
2 - 3 vụ lúa/năm cho cánh đồng
khu vực 2. Nguồn nước đập cây Xoài, đắp
trên suối cù, chủ yếu cung cấp nước cho cánh
đồng khu vực 3 và khu vực 1 về mùa mưa.
- Nguồn
nước ngầm: Nguồn nước ngầm
chưa được khoan thăm dò, song qua các
giếng đào của các hộ nhân
dân ở khu vực trung tâm xã cho thấy nguồn
nước ngầm khá phong phú, riêng các hộ nằm dọc tuyến
đường 717 thì những năm
mưa kết thúc sớm và đến
muộn nước ngầm tụt sâu, giếng bị cạn kiệt.
- Tài
nguyên rừng: Theo thống kê, diện tích đất có rừng của
xã Nghị Đức là 482ha, chủ yếu là rừng tự nhiên. Tổng
trữ lượng gỗ các loại là 684.000m
Tài nguyên khoáng
sản: Nghị Đức không được thiên nhiên ưu đãi về
tài nguyên khoáng sản giá trị nên có đôi chút khó khăn
trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên về tiềm năng vật
liệu xây dựng của xã thì tương đối lớn khuân vùng
sét và á sét hướng Nam của xã, là nguyên liệu sản
xuất gạch ngói - trong tương lai được khai thác sẽ
phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội của
xã.
- Tài nguyên rừng: Theo thống kê, diện tích đất
có rừng của xã Nghị Đức là 4.954ha, chủ yếu là
rừng tự nhiên. Tổng trữ lượng gỗ các loại là
684.000m
f/ Dân số:
Dân
số toàn xã hiện năm 2018 là 9.948người, 2.468 hộ
Dịch vụ công trực tuyến: https://dichvucong.binhthuan.gov.vn/expway/smartcloud/icloudgate/page/home.cpx