Sáng ngày 24 tháng 7 năm 2024, Phòng Tư pháp phối hợp với Sở
Tư pháp tỉnh Bình Thuận mở Hội nghị tập huấn kiến thức pháp tại UBND xã Gia
Huynh.
Tham dự Hội nghị có các đồng chí Lãnh đạo UBND xã, đại diện
lãnh đạo các bộ phận chuyên môn thuộc xã và hơn 30 Hoà giải viên, Tuyên truyền
viên pháp luật cấp xã.
Báo cáo viên tại Hội nghị, ông Nguyễn Văn Hải - Trưởng phòng Nghiệp 3 - Sở Tư pháp đã Báo cáo
những nội dung cơ bản của Quyết định số 211/QĐ-TTg, ngày 01/03/2024 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới, bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, bộ tiêu
chí quốc gia về huyện nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn
mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc
thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025.
Theo đó, nội dung của các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật liên
quan đến thực hiện xây dựng xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao được
sửa đổi như sau:
1. Chỉ tiêu 18.4: Tiếp cận pháp luât (đối với xã nông thôn
mới):
a) Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
b) Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý.
2. Chỉ tiêu 16: Tiếp cận pháp luât (đối với xã nông thôn mới
nâng cao):
16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật và
mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở
16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa
giải ở cơ sở được hòa giải thành.
Như vậy, các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới và nông thôn
mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025, đối với chỉ tiêu liên quan đến tiếp cận
pháp luật phải đạt những nội dung sau đây:
1. Xã nông thôn mới (chỉ tiêu 18.4. Tiếp cận pháp luật)
- Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn: Đạt.
- Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đạt.
- Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý. Đạt.
2. Xã nông thôn mới nâng cao (Chỉ tiêu 16. Tiếp cận pháp
luât)
- Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật và mô
hình điển hình về hòa giải ở cơ sở: Đạt.
- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải
ở cơ sở được hòa giải thành: ≥ 90%.
- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cân
và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu: ≥ 90%.
Cũng
trong buổi Hội nghị, ông Nguyễn Văn Hải
– Báo cáo viên pháp luật đã tuyên truyền 10 điểm mới của Luật Căn cước 2023. Cụ
thể:
1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều
3)..
2. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân đã được cấp (Điều 46):
Thẻ
Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 1/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến
hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang
thẻ căn cước.
Thẻ
Căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến
trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Các
loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
3. Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều
46):
Chứng
minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
4. Bỏ thông tin quê quán và vân
tay trên thẻ căn cước (Điều 18): :
Thẻ
Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận
dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.
5. Mở rộng đối tượng được cấp
thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19)::
Công
dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Công
dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được
cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Cấp thẻ Căn cước cho người
dưới 06 tuổi (Điều 23):
Người
đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi
thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Không
thu nhận thông tin nhận dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
7. Bổ sung quy định cấp Giấy
chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
(Điều 3 và Điều 30):
Giấy
chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của
người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ
06 tháng trở lên.
Giấy
chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao
dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
8. Bổ sung quy định cấp Căn
cước điện tử (Điều 31 và Điều 33)::
Mỗi
công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân
được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn
thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID).
Căn
cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao
dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
9. Bổ sung quy định thu thập
thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23):
Thu
nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên
khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
Thông
tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện
cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.
10. Bổ sung quy định về việc
tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22):
Thông
tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã
hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Người
dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực
hiện việc cấp thẻ căn cước.
Việc
sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như
việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Nguyễn
Thị Thuật