Tài nguyên - Khoáng sản
17/05/2019
a/- Tài nguyên đất: Đất huyện Tánh Linh được chia thành 7 nhóm và 13 đơn vị đất cụ thể như sau:
-Đất phù sa (FL): chủ yếu là phù sa của sông La Ngà phân bổ hầu hết ở các xã trong huyện . Diện tích 9.936 ha, chiếm 8,26% diện tích tự nhiên. Thành phần cơ giới tương đối phức tạp đất có tầng dày, phần lớn đều trên 100 cm có 3 đơn vị đất sau:
+ Đất phù sa trung tính ít chua; có diện tích 3.969,49 ha chiếm 3,38% tổng diện tích tự nhiên, thành phần cơ giới từ thiệt trung bình đến thịt nặng đất ít chua có độ phì tương đối khá.
+ Đất phù sa Sagley: diện tích 4.662,09 ha chiếm 3,97% diện tích tư nhiên ở địa hình thấp, bị ngập nước, thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt nặng có màu xám xanh, vàng xám hoặc xám đen đạm trung bình.
+ Đất phù sa có tầng đến rĩ: Diện tích 1.305,02 ha chiếm 1,11% diện tích tự nhiên. Đất có tầng dày, độ dóc thấp là một loại đất có tiềm năng sản xuất lớn.
-Đất Gley (GL): diện tích 7.324,78 ha chiếm 6,24% tổng diện tích tự nhiên, có 1 đơn vị đất là đất Gley chua, đất có địa hình trũng thường bị ngập nước quanh năm, đất có màu xám xanh, xám hơi nâu hoặc xám đen có tầng dày trên 100 cm. Thành phần cơ giới tương đối phức tạp (thay đổi từ thịt trung bình đến sét) hàm lượng giàu loại đất này thích hợp cho cây lúa nước nếu có thuỷ lợi tốt.
-Đất xám (AC): diện tích 21.019,34 ha chiếm 17,9% diện tích đất tự nhiên, có thành phần cơ giới nhẹ, tầng dày đất thường trên 100 cm lượng mùn tương đối thấp, có 2 đơn vị đất sau:
+ Đất xám điển hình có diện tích 8.321,06 ha chiếm 7,09% diện tích tư nhiên.
+ Đất xám pha cát có diện tích 12.698,28 ha chiếm 10,81% tổng diện tích tự nhiên.
-Đất đỏ (ER): diện tích 62.596,06 ha chiếm 53,31% diện tích đất tự nhiên có thành phần cơ giới trung bình, cấu tượng viên, cục nhỏ, đất từ chua đến ít chua đại bộ phận có tầng dày trên 100 cm. Có độ phì tương đối khá có 3 đơn vị đất nâu vàng, đất nâu đỏ và đất đỏ vàng.
-Đất đen (LV): Diện tích 9.282,13 ha chiếm 7,9% diện tích đất tự nhiên, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng pha sét. Có độ phì tương đối cao, đất có tầng dày thích hợp cho cây có giá trị kinh tế cao như cây cao su, điều, cà phê và hoa màu khác gồm có 2 đơn vị đất là đất nâu thẩm trên đá bazan và đất đen tầng mỏng.
-Đất màu vàng đỏ trên núi(AL): có diện tích 4.811,23 ha chiếm 4,1% diện tích đất tự nhiên. Phân bổ ở vùng núi phía bắc của huyện, thành phần cơ giới tương đối phức tạp thay đổi từ thịt pha cát đến thịt nặng pha sét. Đất có tầng dày tương đối từ 70- 100 cm hàm lượng mùn cao đất ít chua.
-Đất xói mòn từ sỏi đá(LP): diện tích 2.149,89 ha chiếm tỷ lệ 1,83% diện tích tư nhiên của huyện, đất có tính chất cơ bản là không có tầng dày. Do quá trình sử dụng đất không hợp lý như chặt phá rừng bừa bải, canh tác theo phương thức du canh du cư, kinh doanh bốc lột đất , thực hiện không đúng quy trình, quy phạm khai hoang đất đồi núi… đất bị rửa trôi trên mặt còn lại đá mẹ.
b/- Tài nguyên khoáng sản:
Huyện Tánh linh có những loại khoáng sản sau:
-Nước khoáng Đức Bình: nằm ở tọa độ 28 – 29; 9 – 0 có trữ lượng lớn nguồn nước lộ thiên có diện tích 6 ha lưu lượng 0,36l/s thành phần nước rất tốt tổng độ khoág vừa phải , giàu hàm lượng acidsilic và bicacbonat-natri.
- Sét gạch ngói Gia An: Nằm ở tọa độ 32-36; 83-84 lớp sét thuộc tích tụ sông La Ngà. Sét có màu xám xanh, chiều dày từ 2-3 m. Thành phần khoáng vật gồm caolin 80%, monnoryolit 20%, bị phủ bởi 1 lớp đất trồng dày 0,3- 0,4 m.
- Sét gạch ngói Bắc Ruộng và than bùn ở Biển Lạc: nằm ở toạ độ 39-40; 90-93 sét trầm tích đệ tứ nằm ở độ sâu 2,8m sét có màu xám xanh, trắng xanh xuống dưới chuyển màu vàng loang lổ.
Theo tài liệu địa chất dự đoán có than bùn ở Biển Lạc – Gia An nhưng chưa tập trung đầu tư khai thác thăm dò sản lượng để đưa vào khai thác.
- Cát xây dựng phân bố theo lòng sông La Ngà, phần tập trung và có điều kiện thuận lợi để khai thác là khu vực xã La Ngâu và khu vực gần cầu Tà Pao xã Đồng Kho, cát có màu xám phớt vàng kích thước từ mịn đến trung bình thành phần hạt chủ yếu là thạch anh.
-Đá Granit và cuội sỏi Laterit: nằm rải rác ở các xã nhưng tập trung chủ yếu chung quanh khu vực núi Ông có màu trắng chấm đen, đá lộ nguyên khối chủ yếu làm đá xây dựng ngoài ra còn có cuội, sỏi Leterit phân bố rải rác ở nhiều nơi có kích thước từ 1-2cm , màu đỏ, chiều dày 1-1,5 m dùng để rải đường cấp phối.